Đã
đọc: 1049
Cà sa là tiếng
phiên âm từ chữ Kāṣāya của tiếng Phạn, viết theo
mẫu devaganari : कषाय, tiếng Pali : kasāva.
Dạng phân âm của कषाय
(kashhaaya) = क ष ा य.
Cà sa, कषाय ,
Kaṣāya là chữ viết từ gốc động từ √ कष् kaṣ (có
nghĩa :Tiếp xúc với, quan hệ với, gãi ngứa, cào, đánh vảy, bôi cạo).
Thân từ Kaṣāyā thuộc tĩnh từ và có ba dạng : nữ tính, nam tính, trung tính.
Thân từ Kaṣāyā thuộc tĩnh từ và có ba dạng : nữ tính, nam tính, trung tính.
Bảng biến hóa thân từ của
Kaṣāyā ở dạng nữ tính:
|
Nữ tính |
Số ít |
Số hai |
Số nhiều |
|
Chủ cách |
kaṣāyā |
kaṣāye |
kaṣāyāḥ |
|
Hô cách |
kaṣāye |
kaṣāye |
kaṣāyāḥ |
|
Cách trực bổ |
kaṣāyām |
kaṣāye |
kaṣāyāḥ |
|
Cách dụng cụ |
kaṣāyayā |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyābhiḥ |
|
Cách gián bổ |
kaṣāyāyai |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyābhyaḥ |
|
Cách tách ly |
kaṣāyāyāḥ |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyābhyaḥ |
|
Cách sở hữu |
kaṣāyāyāḥ |
kaṣāyayoḥ |
kaṣāyāṇām |
|
Cách vị trí |
kaṣāyāyām |
kaṣāyayoḥ |
kaṣāyāsu |
Bảng biến hóa thân từ của
Kaṣāyā ở dạng nam tính:
|
|
Số ít |
Số hai |
Số nhiều |
|
Chủ cách |
kaṣāyaḥ |
kaṣāyau |
kaṣāyāḥ |
|
Hô cách |
kaṣāya |
kaṣāyau |
kaṣāyāḥ |
|
Cách trực bổ |
kaṣāyam |
kaṣāyau |
kaṣāyān |
|
Cách dụng cụ |
kaṣāyeṇa |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyaiḥ |
|
Cách gián bổ |
kaṣāyāya |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyebhyaḥ |
|
Cách tách ly |
kaṣāyāt |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyebhyaḥ |
|
Cách sở hữu |
kaṣāyasya |
kaṣāyayoḥ |
kaṣāyāṇām |
|
Cách vị trí |
kaṣāye |
kaṣāyayoḥ |
kaṣāyeṣu |
Bảng biến hóa thân từ của
Kaṣāyā ở dạng trung tính:
|
Trung tính |
Số ít |
Số hai |
Số nhiều |
|
Chủ cách |
kaṣāyam |
kaṣāye |
kaṣāyāṇi |
|
Hô cách |
kaṣāya |
kaṣāye |
kaṣāyāṇi |
|
Cách trực bổ |
kaṣāyam |
kaṣāye |
kaṣāyāṇi |
|
Cách dụng cụ |
kaṣāyeṇa |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyaiḥ |
|
Cách gián bổ |
kaṣāyāya |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyebhyaḥ |
|
Cách tách ly |
kaṣāyāt |
kaṣāyābhyām |
kaṣāyebhyaḥ |
|
Cách sở hữu |
kaṣāyasya |
kaṣāyayoḥ |
kaṣāyāṇām |
|
Cách vị trí |
kaṣāye |
kaṣāyayoḥ |
kaṣāyeṣu |
कषाय, kaṣāya, trong tiếng Phạn không có nghĩa là áo và trong ngôn
ngữ bình dân, nó có nhiều nghĩa như sau : Làm se, chất làm se, hương vị
làm se, chất làm se hương vị, mùi hăng, tiết dịch của cây, nước trái cây, kẹo
cao su, nhựa, thuốc mỡ, bôi nhọ, xức dầu, bụi bẩn, rác rưởi, vết dơ, tạp chất,
tội lỗi, ngu dốt, khuyết tật, phân rã, phiền não, màu nghệ, màu da cam, màu
vàng đỏ, nhuộm với màu cam, niềm đam mê của cảm xúc, mục nát, rỗng bộng…
Trong tiếng Phạn và tiếng
Pali, Cīvara là từ dùng chung cho Y phục của tu sĩ, và không có phân biệt về
màu sắc của nó.
Từ khi, thái tử
Siddhārtha Gautama rời bỏ hoàng cung để tìm đạo, Ngài đã chọn lấy bộ đồ của
người khất sĩ, được làm bằng nhiều miếng vải vụn, rách nát, dơ bẩn, nhặt từ
trong đống rác hay lò thiêu, may lại thành một tấm hình vuông hay chữ nhật đủ
để quấn thân và được nhuộm màu bằng những loại võ cây hay các loại cỏ khác nhau.
Còn tiếp ( Xin xem chi tiết cập nhật tại web site của TS
Huệ Dân theo : http://chua-phuoc-binh.com/)
Kính bút
TS Huệ Dân


02:00
ĐẠO PHẬT CHÂN CHÍNH
Posted in:

0 nhận xét:
Đăng nhận xét