Thuyết bốn Ðế, tức bốn Chân lý là căn bản, là cốt lõi tinh
túy của đạo Phật, là nội dung bài thuyết pháp đầu tiên của Phật ở Vườn Nai
(Bénarès). Cũng là một trong những lời căn dặn cuối cùng với các đệ tử trước
khi Phật nhập Niết Bàn 

Thuyết bốn Ðế, tức bốn Chân lý là căn bản, là cốt lõi tinh túy của đạo Phật, là nội dung bài thuyết pháp đầu tiên của Phật ở Vườn Nai (Bénarès). Cũng là một trong những lời căn dặn cuối cùng với các đệ tử trước khi Phật nhập Niết Bàn. Kinh Di Giáo kể lại lời Phật :
“Này các Tỷ kheo, đối với thuyết bốn Ðế, có điều gì nghi
hoặc thì mau mau hỏi đi, đừng để còn nghi hoặc mà không gạn hỏi...”. Lúc bấy
giờ, Thế Tôn hỏi lại ba lần mà không ai nói cả. Vì sao như vậy ? Là vì trong
Tăng chúng, không còn ai nghi hoặc về thuyết bốn Ðế nữa. Khi ấy, tôn giả A nậu
lâu Ðà (Anuruddha) quan sát tâm tư trong chúng thấy như vậy bèn bạch Phật rằng:
“Bạch Thế Tôn, mặt trăng có thể nóng lên, mặt trời có thể lạnh đi, còn Thế Tôn
giảng bốn Chân lý thì không bao giờ đổi khác được. Thế Tôn nói chân lý về sự
khổ thì thực là khổ, khổ không thể biến thành vui được. Tập đế là nhân của khổ
không thế có nhân khác. Nếu khổ diệt tức là nhân diệt. Nhân diệt cho nên quả
diệt. Ðạo diệt khổ là đạo chân chính. Không còn có đạo khác. Bạch Thế Tôn,
trong Tăng chúng tâm tư đối với bốn Ðế đã quyết định, không còn nghi hoặc điều
gì nữa...”
- Thuyết Bốn Ðế - 01. Lời nói đầu
- Thuyết Bốn Ðế - 02. Bốn đế
- Thuyết Bốn Ðế - 03. Nghiệp
- Thuyết Bốn Ðế - 04. Phụ lục của phần nghiệp
- Thuyết Bốn Ðế - 05. Diệt Thánh Ðế, tức Niết Bàn
- Thuyết Bốn Ðế - 06. Phụ lục bài diệt đế
- Thuyết Bốn Ðế - 07. Đạo đế
Chúng ta học pháp môn Tinh Ðộ, đọc Kinh A Di Ðà, cũng biết ở
Cõi Cực Lạc, tiếng chim Ca lăng tần già hót cũng thành pháp âm giảng thuyết bốn
Ðế.
Tầm quan trọng của thuyết bốn Ðế được tất cả các bộ phái
Phật giáo thừa nhận, dù là Nam
phương hay Bắc phương, dù là Ðại hay Tiểu Thừa. Ðược phân công giảng dạy chủ đề
này ở năm thứ tư nhiều khóa ở Trường Phật học cao cấp thành phố Hồ Chí Minh,
tôi đã tham khảo nhiều tư liệu, nhằm lựa chọn một hình thức diễn đạt tương đối
hợp lý và dễ hiểu nhất.
Trong các tư liệu tham khảo, tôi tâm đắc nhất là tập bài
giảng Bốn đế của giáo sư Trung Quốc Trương Trừng Cơ, trong cuốn “Phật học kim
thuyên”. Đồng thời, tôi cũng tham khảo thêm hai tập sách : “Phật giáo căn bổn
vấn đề nghiên cứu” do Trương Mạn Ðào chủ biên. Tập bài giảng của Giáo chủ Ðạt
Lai Lạt Ma về bốn Ðế ớ Trường Ðại học Mỹ Harvard tháng 8 năm 1981 cũng giúp cho
tôi nhiều tư liệu quý báu. Ngoài ra, có một số tài liệu tham khảo có giá trị
khác, như bài viết về bốn Ðế của Giáo sư S. Radhakrishnan, trong bài tựa của
ông cho bản dịch của ông của Kinh Dhammapada (Pháp Cú) v.v... các phần nói về
bốn Ðế trong Luận Câu Xá và Luận Trung Quán (các bản sớ giải của Ðại sư Ấn
Thuận và đại sư Diễn Bồi...)
Với tư cách là kẻ hậu học. tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu
sắc đến các học giả uyên bác đó.
Các từ sanskrit thường đặt trước từ Pali. Có ghi các từ viết
tắt Skt. và P.
Không thể ghi tất cả chữ Hán vì sẽ khó cho việc in ấn. Chỉ
ghi một số chữ Hán cần thiết, ít gặp. Khi giảng, sẽ ghi thêm trên bảng đen.
Tôi thành thật bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đối với quý vị
Ni sinh đã giúp hết mình trong việc in ấn tập bài giảng này.
MINH CHI 6/96
Dàn bài
- Nội dung bài thuyết pháp đầu tiên.
- Ba giai đoạn nhận thức và thực hành thuyết Bốn đế
- Thuyết bốn đế và lý duyên khởi.
- Bốn đế và nguyên lý trị bệnh.
I. Khổ Ðế
- Chân lý về sự khổ.
- Cách phân tích khổ theo Phật giáo Nam tông.
- Khổ ở cõi ác
- Khổ ở cõi người và cõi Trời.
II. Tập Ðế
A.Phiền não.
Giải thích từ ngữ. Các từ đồng nghĩa với từ phiền não.
a) Ba kết.
b) Năm thượng phần kết.
c) Năm hạ phần kết.
d) Bảy kết
e) Chín kết
f) Mười kết .
- Phân biệt kiến hoặc với tư hoặc.
- Căn bổn phiền não và tùy phiền não.
B. Nghiệp
1. Nguồn gốc của tư tưởng nghiệp lực.
2. Nghiệp lực và một sức mạnh.
3. Nghiệp lực là sức mạnh bồi dưỡng nhân cách.
4. Nghiệp lực là qui luật đạo đức công bằng.
5. Nghiệp lực là một loại quan hệ (kèm theo biểu đồ bảy vòng
nghiệp).
6. Nghiệp lực là một cái gì khó hiểu.
7. Lưới nghiệp và 12 nhân duyên.
8. Phân loại nghiệp.
9. Tổng kết bài “nghiệp”. Tầm quan trọng của nghiệp và bài
học của nghiệp - Kinh Hạt muối.
Phụ lục bài Tập đế :
- Lý duyên
khởi với Tập dế. Các đoạn Kinh Phật có liên quan tới Khổ và Tập đế. Trích dẫn
các Kinh Di giáo, Hỏa dụ, Lăng Nghiêm, Niết bàn.
III. Diêt đế
1. Niết Bàn không phải là hư vô mà là một sự tồn tại tích
cực, siêu việt mọi nghĩ bàn.
2. Niết Bàn là bất tử.
3. Niết Bàn là sự an toàn, không có điều ác.
4. Niết Bàn là cảnh giới siêu việt.
5. 66 từ ngữ định nghĩa Niết Bàn, theo cuốn “Bàn về bốn Ðế”
(Xem Ðại Tạng (chữ Hán) Ðại Chính 1647.P390-391)
6. Niết Bàn của Ðại thừa.
- Bốn loại Niết Bàn của Ðại thừa
- Phụ lục bài Diệt đế : bài Niết Bàn luận
IV. Ðạo đế
1. Bốn niệm xứ.
2. Bốn chánh cần.
3. Bốn thần túc.
4. Năm căn.
5. Năm lực.
6. Bảy giác chi.
7. Tám con đường đạo chân chính
- Bát chánh đạo và ba môn học giới đinh tuệ.
- Quan hệ giữa bảy giác chi và ba môn học.
V. Ba môn học
V.I. Giới học
- Giới và luật.
- Sự thành lập của Luật tạng.
- Chỉ trì giới và tác trì giới.
- 8 loại giới điều của Tỷ kheo và Tỷ kheo Ni.
- Hai mươi kiền độ của tác trì môn.
- Giới thể, giới tướng và giới hạnh.
- Tín và giới.
- Giới Ðại thừa.
V.II Ðịnh học
- Giải thích các từ ngữ
- Các phương pháp thiền định
- 40 nghiệp xứ, và quan hệ giữa tính cách con người và các
đối tượng quán nghiệp xứ.
- 5 phép quán định tâm và ngũ môn thiền.
- 25 phuơng tiện chuẩn bị cho tu thiền.
- Mục đích và lợi ích tu thiền quán.
V.III Tuệ học
- Các loại trí tuệ - các từ ngữ đồng nghĩa với trí tuệ
- Tuệ và trí. Các loại trí theo Duy Thức học.
- Các loại trí theo luận Câu Xá.
- Bốn tuệ và những từ ngữ đồng nghĩa với tuệ.
- Phân biệt trí và vô phân biệt trí.
Cư sĩ Mỹ Hồ sưu tầm và đánh máy


07:31
ĐẠO PHẬT CHÂN CHÍNH
Posted in:

0 nhận xét:
Đăng nhận xét